Kích thích não sâu là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Kích thích não sâu (DBS) là phương pháp điều trị thần kinh xâm lấn bằng cách cấy điện cực vào vùng sâu trong não để điều chỉnh hoạt động thần kinh bất thường. Thiết bị DBS phát xung điện liên tục, không phá hủy mô não, giúp kiểm soát triệu chứng của các rối loạn như Parkinson, loạn trương lực và OCD.

Định nghĩa kích thích não sâu

Kích thích não sâu (Deep Brain Stimulation – DBS) là một phương pháp can thiệp thần kinh xâm lấn, trong đó các điện cực được cấy vào những vùng chức năng sâu trong não để truyền các xung điện có kiểm soát. Mục tiêu của DBS là điều chỉnh các hoạt động thần kinh bất thường gây ra bởi các rối loạn vận động hoặc tâm thần, thông qua sự điều biến có thể lập trình từ thiết bị bên ngoài. Phương pháp này không phá hủy mô não và thường được xem là đảo ngược được, vì điện cực có thể tắt hoặc điều chỉnh lại khi cần thiết.

DBS được sử dụng chủ yếu trong điều trị bệnh Parkinson, loạn trương lực cơ, run vô căn và một số rối loạn tâm thần như rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) kháng trị. Phương pháp này đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt từ năm 1997 và đến nay tiếp tục mở rộng chỉ định. DBS được đánh giá là một giải pháp trung gian giữa điều trị nội khoa và phẫu thuật phá hủy mô thần kinh.

Một số lợi ích chính của DBS:

  • Giảm triệu chứng lâm sàng dai dẳng khi thuốc không hiệu quả
  • Cải thiện chức năng vận động và chất lượng sống
  • Giảm nhu cầu sử dụng thuốc và tác dụng phụ liên quan
  • Cho phép điều chỉnh thông số kích thích cá nhân hóa

Các thành phần và cấu trúc hệ thống DBS

Một hệ thống DBS đầy đủ bao gồm ba thành phần chính:

  1. Điện cực (lead): được cấy vào vùng não mục tiêu, thường gồm 4 hoặc 8 tiếp điểm kim loại
  2. Dây nối (extension): chạy dưới da từ hộp sọ xuống ngực
  3. Bộ phát xung (IPG – Implantable Pulse Generator): thiết bị điện tử nhỏ gọn cấy dưới da vùng ngực

Thiết bị IPG được lập trình từ xa thông qua máy lập trình không dây, cho phép bác sĩ điều chỉnh cường độ, tần số, độ rộng xung và cấu hình cực. Các thông số này có thể điều chỉnh tùy theo triệu chứng lâm sàng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Một số thiết bị mới cho phép kết nối Bluetooth và ghi nhận tín hiệu thần kinh ngược dòng.

Cấu trúc tổng quát:

Thành phần Vị trí Chức năng chính
Điện cực Nhân sâu trong não (STN, GPi,...) Truyền xung điện đến vùng đích
Dây nối Dưới da, từ đầu đến ngực Truyền tín hiệu giữa điện cực và IPG
Máy phát xung (IPG) Dưới da vùng ngực Phát xung điện theo lập trình

Các vùng não thường được kích thích

Tùy theo mục đích điều trị, bác sĩ lựa chọn vùng não khác nhau để đặt điện cực. Những vùng này đều thuộc cấu trúc nhân xám sâu, có vai trò điều hòa vận động, cảm xúc và hành vi. Việc xác định chính xác vị trí đích phụ thuộc vào hình ảnh cộng hưởng từ (MRI), lập kế hoạch không gian ba chiều và kinh nghiệm phẫu thuật.

Bảng dưới đây tóm tắt các vùng não đích theo từng rối loạn:

Rối loạn Vùng não đích Chức năng liên quan
Parkinson Nhân dưới đồi (STN), Globus Pallidus internus (GPi) Điều hòa vận động, giảm run và cứng cơ
Run vô căn VIM – Nhân bụng liên cầu sau của đồi thị Kiểm soát run ngoại biên
OCD VC/VS – Vỏ não – cầu nhạt – đồi thị Điều chỉnh hành vi cưỡng chế và lo âu

Thông tin chi tiết về các vùng đích và cấu trúc giải phẫu có thể tham khảo tại NCBI Bookshelf – Deep Brain Stimulation.

Nguyên lý hoạt động và điều biến thần kinh

DBS tác động lên các cấu trúc thần kinh thông qua dòng điện có tần số cao (thường 130–185 Hz), làm thay đổi hoạt động của neuron tại chỗ và ảnh hưởng đến mạng lưới thần kinh liên vùng. Cơ chế chính xác vẫn chưa được hiểu hoàn toàn, nhưng các mô hình hiện tại đề xuất ba dạng điều biến:

  • Ức chế hoạt động neuron đích thông qua kích thích liên tục
  • Gián đoạn xung động bất thường giữa các mạng neuron
  • Thay đổi tính dẻo synapse và tái tổ chức mạng thần kinh

Một số mô hình toán học, như mô hình Hodgkin-Huxley, được sử dụng để mô phỏng điện thế màng tế bào thần kinh khi bị kích thích. DBS không chỉ tác động cục bộ mà còn ảnh hưởng đến các vòng lặp thần kinh dài, giúp điều chỉnh các tín hiệu thần kinh bất thường liên quan đến vận động và tâm trạng.

Nghiên cứu chi tiết về cơ chế điều biến có thể đọc thêm tại Frontiers in Systems Neuroscience – Mechanisms of DBS.

Hiệu quả lâm sàng và chỉ định điều trị

Kích thích não sâu đã được chứng minh là phương pháp điều trị hiệu quả cho một số rối loạn thần kinh trung ương mạn tính, đặc biệt là bệnh Parkinson giai đoạn trung bình đến muộn. Nhiều nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng (RCTs) đã xác nhận khả năng cải thiện rõ rệt các triệu chứng vận động như run, cứng cơ, chậm vận động và rối loạn tư thế sau DBS. Bệnh nhân thường có thể giảm đáng kể liều dùng levodopa sau khi cấy ghép DBS.

Trong các chỉ định mở rộng, DBS cũng cho thấy hiệu quả đáng kể ở bệnh nhân loạn trương lực cơ kháng trị, run vô căn nặng và rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) không đáp ứng thuốc. DBS cho OCD được FDA phê duyệt theo chương trình Humanitarian Device Exemption (HDE) do tính chất hiếm và mức độ nặng của bệnh.

Một số chỉ định được khuyến nghị:

  • Parkinson có biến chứng vận động không kiểm soát được bằng thuốc
  • Run vô căn làm mất chức năng tay
  • Loạn trương lực cơ tổng quát hoặc cục bộ không đáp ứng với botulinum toxin
  • OCD kéo dài trên 5 năm, đã thất bại với ≥3 thuốc và trị liệu hành vi nhận thức

Biến chứng và tác dụng phụ

Dù DBS là kỹ thuật an toàn với tỷ lệ thành công cao, nhưng không tránh khỏi một số biến chứng. Biến chứng chia làm hai nhóm: phẫu thuật và chức năng. Biến chứng phẫu thuật bao gồm xuất huyết nội sọ (0.5–2%), nhiễm trùng tại vị trí cấy (2–4%), sai vị trí điện cực hoặc đứt dây nối. Các biến chứng chức năng thường liên quan đến thông số kích thích hoặc phản ứng sinh lý cá nhân.

Các tác dụng phụ thường gặp:

  • Rối loạn giọng nói (dysarthria), cảm giác ngứa hoặc dị cảm
  • Trầm cảm, lo âu hoặc mất ổn định cảm xúc
  • Thay đổi hành vi, như tăng cường xung động
  • Co giật (hiếm gặp)

Đa số tác dụng phụ này có thể cải thiện bằng cách điều chỉnh lại tần số, điện áp, vị trí cực hoạt động hoặc thay đổi chế độ kích thích. Báo cáo biến chứng chi tiết được tổng hợp trong nghiên cứu tại JAMA Neurology – Adverse Effects of DBS.

Các công nghệ DBS thế hệ mới

Tiến bộ công nghệ đã thúc đẩy sự ra đời của các hệ thống DBS thế hệ mới nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tác dụng phụ. Trong đó, hệ thống DBS phản hồi (adaptive DBS hay closed-loop DBS) sử dụng cảm biến để đo lường hoạt động điện sinh học như sóng beta trong nhân dưới đồi, từ đó tự điều chỉnh cường độ kích thích theo thời gian thực. Điều này giúp giảm tiêu thụ pin và cải thiện chất lượng điều trị.

Các công nghệ hiện đại đáng chú ý:

  • Điện cực hướng (directional leads): cho phép định hướng dòng điện theo chiều mong muốn, tăng độ chính xác kích thích và giảm tác dụng phụ
  • Pin sạc lại: có tuổi thọ trên 15 năm, giảm số lần phẫu thuật thay IPG
  • Kết nối không dây: cho phép theo dõi và lập trình từ xa thông qua thiết bị cầm tay hoặc ứng dụng chuyên dụng

Những cải tiến này đang được áp dụng lâm sàng trong các hệ thống DBS của các hãng như Medtronic (Percept PC), Boston Scientific (Vercise), và Abbott (Infinity).

Triển vọng nghiên cứu và ứng dụng tương lai

Kích thích não sâu không chỉ là công cụ điều trị mà còn là mô hình lý tưởng để nghiên cứu cấu trúc và chức năng của não bộ người. Các nghiên cứu đang mở rộng ứng dụng DBS vào các lĩnh vực như trầm cảm kháng trị, nghiện chất, béo phì, hội chứng Tourette và Alzheimer. Trong một số thử nghiệm, DBS đã cho thấy hiệu quả lâm sàng đầy hứa hẹn ở bệnh nhân trầm cảm nặng không đáp ứng với các liệu pháp tiêu chuẩn.

Triển vọng tương lai của DBS bao gồm:

  • Tích hợp với trí tuệ nhân tạo để phân tích dữ liệu thần kinh và tối ưu hóa kích thích
  • Kết hợp với công nghệ cảm biến não (brain sensing) để tạo thành hệ thống phản hồi hoàn toàn tự động
  • Ứng dụng trong giao diện não – máy (brain-computer interface) để hỗ trợ vận động hoặc phục hồi sau đột quỵ

Những phát triển này đang được đẩy mạnh tại các trung tâm nghiên cứu như Mayo Clinic, Stanford Neurosciences Institute và BRAIN Initiative của NIH. Tham khảo bài viết tổng quan tại Nature Reviews Neuroscience – Future Directions of DBS.

Tài liệu tham khảo

  1. Benabid, A. L., et al. (2009). Deep Brain Stimulation: Past, Present, and Future. Nature Reviews Neuroscience, 10(3), 204–216.
  2. Lozano, A. M., et al. (2019). Deep brain stimulation: Current challenges and future directions. Nature Reviews Neurology, 15(3), 148–160.
  3. Kringelbach, M. L., et al. (2007). Translational principles of deep brain stimulation. Nature Reviews Neuroscience, 8(8), 623–635.
  4. NCBI Bookshelf – Deep Brain Stimulation
  5. Frontiers in Systems Neuroscience – Mechanisms of DBS
  6. JAMA Neurology – Adverse Effects of DBS
  7. FDA – Deep Brain Stimulation Devices
  8. Nature Reviews Neuroscience – Future of DBS

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kích thích não sâu:

Vai trò của Vùng Hạ Trán Đối Bên trong Phục Hồi Chức Năng Ngôn Ngữ sau Đột Quỵ Dịch bởi AI
Stroke - Tập 36 Số 8 - Trang 1759-1763 - 2005
Bối Cảnh và Mục Đích— Các nghiên cứu hình ảnh thần kinh chức năng đã chỉ ra sự kích hoạt của vùng hạ trán phải (IFG) trong chứng mất ngôn ngữ sau đột quỵ. Vẫn chưa rõ liệu sự kích hoạt này có cần thiết cho hiệu suất ngôn ngữ hay không. Chúng tôi đã thử nghiệm giả thuyết này trong một nghi...... hiện toàn bộ
#chứng mất ngôn ngữ sau đột quỵ #kích thích từ xuyên sọ lặp lại (rTMS) #kích hoạt IFG #chụp cắt lớp phát vị positron (PET) #lĩnh vực ngữ nghĩa #não chuyển hóa #khả năng bù trừ
Rối loạn Cân Bằng và Nói Vận Động ở Rung Tykhiếu Thao Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 - Trang 389-398 - 2009
Sinh bệnh học của rung tykhêu thao (ET) vẫn là chủ đề tranh luận. Nhiều dòng chứng cứ chỉ ra rằng ET liên quan đến rối loạn chức năng tiểu não. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là tìm ra chứng cứ xác nhận cho tuyên bố này bằng cách khảo sát các rối loạn cân bằng và ngôn ngữ ở bệnh nhân bị ET. Ngoài ra, tác động của kích thích não sâu (DBS) lên chức năng cân bằng và nói cũng được nghiên cứu. Một nh...... hiện toàn bộ
#rung tay #rối loạn chức năng tiểu não #kiểm soát cân bằng #ngôn ngữ vận động #kích thích não sâu
Mối liên hệ giữa vị trí tiếp xúc hoạt động với sự tăng cân sau khi kích thích não sâu vùng hạch dưới: một loạt các trường hợp Dịch bởi AI
BMC Neurology - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Sự tăng cân (WG) là một tác dụng phụ thường được báo cáo của kích thích não sâu vùng hạch dưới; tuy nhiên, cơ chế tiềm ẩn vẫn chưa rõ ràng. Vị trí các tiếp xúc hoạt động ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng của kích thích não sâu vùng hạch dưới, nhưng không rõ liệu WG có liên quan trực ...... hiện toàn bộ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐẶT ĐIỆN CỰC KÍCH THÍCH NÃO SÂU ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ PARKINSON VÔ CĂN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả kết qủa 10 trường hợp bệnh nhân Parkinson vô căn được điều trị bằng phẫu thuật kích thích não sâu tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu, theo dõi dọc tất cả các trường hợp được chẩn đoán Parkinson vô căn và được phẫu thuật kích thích não sâu tại Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: nam giới chiếm chủ yếu (70%), ...... hiện toàn bộ
#kích thích não sâu #nhân dưới đồi #vi điện cực #cộng hưởng từ #Parkinson vô căn
Phản ứng saccade kích thích từ vỏ não trán trung gian của khỉ rhesus sau khi cắt bỏ lĩnh vực mắt trán và colliculus trên Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 98 - Trang 179-190 - 1994
Nghiên cứu này đã xem xét liệu các tín hiệu cho việc tạo ra chuyển động mắt từ vỏ não trán trung gian (DMFC) có đến được các trung tâm vận động mắt ở thân não thông qua các lĩnh vực mắt trán (FEF) hay thông qua các colliculus trên (SC) hay không. DMFC đã được kích thích khi các con khỉ được nghiên cứu còn nguyên vẹn và sau khi cắt bỏ một FEF hoặc một SC. Sau khi có tổn thương ở FEF hoặc SC, thứ tự...... hiện toàn bộ
Phân tích tổng hợp kết quả kích thích não sâu GPi và STN cho bệnh lý cổ gập Dịch bởi AI
Deutsche Zeitschrift für Nervenheilkunde - Tập 267 - Trang 1278-1290 - 2020
Để phân tích kết quả của phương pháp kích thích não sâu (DBS) ở bệnh nhân mắc chứng co thắt cổ (CD), mối quan hệ giữa các kết quả về vận động và tàn tật/đau đớn, cũng như sự khác biệt trong các kết quả giữa DBS tại nhân xám trong (GPi) và nhân dưới đồi (STN), và nhằm xác định các dự đoán kết quả tiềm năng. Một tìm kiếm tài liệu hệ thống đã xác định dữ liệu của từng bệnh nhân CD đã trải qua DBS và ...... hiện toàn bộ
#kích thích não sâu #bệnh lý cổ gập #GPi #STN #phân tích tổng hợp #TWSTRS
Kích thích sâu vùng nhân dưới đồi tần số thấp đối với các triệu chứng trục trong bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển Dịch bởi AI
Deutsche Zeitschrift für Nervenheilkunde - Tập 260 - Trang 2306-2311 - 2013
Các triệu chứng trục như cứng khớp đi kèm với việc ngã là những biểu hiện thường gặp của bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển (PD) và có phản ứng một phần với điều trị y tế. Kích thích sâu tần số cao (≥130 Hz) vùng nhân dưới đồi (STN) có hiệu quả cao trong việc cải thiện các triệu chứng chi của PD. Tuy nhiên, nó thường ít hiệu quả hơn trong việc cải thiện triệu chứng trục, đặc biệt là trong thời gi...... hiện toàn bộ
#bệnh Parkinson #kích thích não sâu #tần số thấp #triệu chứng trục #nghiên cứu lâm sàng
Kích thích não sâu cho trầm cảm kháng trị: Tổng quan hệ thống về kết quả lâm sàng Dịch bởi AI
Elsevier BV - Tập 11 - Trang 475-484 - 2014
Rối loạn trầm cảm chính (MDD) là một rối loạn phổ biến, nghiêm trọng và gây tàn phế, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống. Thuốc thường có hiệu quả tốt, nhưng 20-30% bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp y tế. Điều trị phẫu thuật cho các rối loạn tâm thần có một sự kỳ thị tiêu cực do những lạm dụng trong lịch sử. Nhiều phẫu thuật gạch bỏ cho MDD đã được thực hiện với thành công hạn chế, nhưng nhữ...... hiện toàn bộ
#Rối loạn trầm cảm chính #kích thích não sâu #trầm cảm kháng trị #liệu pháp điều chỉnh thần kinh #kết quả lâm sàng
Cơ chế giải phóng motilin sau bữa ăn ở người Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - Tập 37 - Trang 1562-1568 - 1992
Nồng độ motilin trong huyết tương tăng lên trong 30 phút đầu tiên sau khi ăn ở người. Để làm rõ cơ chế của sự giải phóng motilin sau bữa ăn, chúng tôi đã xác minh tác động của kích thích não và sự giãn dạ dày, cả hai sự kiện này thường xảy ra trong giai đoạn sau bữa ăn sớm, lên nồng độ motilin trong huyết tương. Kích thích não được gây ra bằng cách cho ăn nhái (modified sham feeding - MSF) và giãn...... hiện toàn bộ
#motilin #giãn dạ dày #kích thích não #phức hợp co bóp di động #động lực học dạ dày-tá tràng
Kích thích não sâu đối với run rẩy Holmes liên quan đến áp xe đồi thị Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 24 Số 9 - Trang 1057-1062 - 2008
Điều trị y tế thường không hiệu quả đối với run rẩy Holmes, và phẫu thuật là phương thức điều trị ưu tiên cho nhiều bệnh nhân. Chúng tôi báo cáo trường hợp của một cô gái 14 tuổi bị run rẩy Holmes liên quan đến một áp xe đồi thị và đã được điều trị thành công bằng kích thích não sâu ở đồi thị. Bệnh nhân đến khám với triệu chứng yếu nửa người trái và đau đầu và đã phải nhập viện. Điều tra cho thấy ...... hiện toàn bộ
#run rẩy Holmes #áp xe đồi thị #kích thích não sâu #điều trị y tế #phẫu thuật #yếu nửa người
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4